NHÂN TRẦN
Herba
Adenosmatis caerulei
Thân, cành mang lá và hoa
đã phơi hay sấy khô của cây Nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), họ Hoa
mõm chó (Scrophulariaceae).
Mô tả
Thân
hình trụ, rỗng ruột, màu nâu đen, có lông nhỏ,
mịn. Lá mọc đối, nhăn nheo, hình trái xoan, dài 3,5
- 4,5 cm, rộng 2 - 3 cm. Mặt trên lá màu nâu sẫm, mặt
dưới màu nâu nhạt, hai mặt đều có lông. Mép
lá khía răng cưa tù. Gân lá hình lông chim. Cuống lá dài 0,3 -
0,5 cm. Cụm hoa chùm hoặc bông ở kẽ lá. Cánh hoa
thường rụng, còn sót lá bắc và đài xẻ 5
thuỳ. Quả nang, nhiều hạt nhỏ (ít gặp).
Dược liệu có mùi thơm nhẹ, vị cay mát,
hơi đắng, hơi ngọt.
Vi
phẫu
Lá:
Biểu bì trên và dưới mang lông che chở đa bào
một dãy, rải rác ở biểu bì dưới có lông
tiết và lỗ khí. Mô dày góc nằm sát biểu bì trên
của phần gân giữa. Bó libe - gỗ hình cung nằm
giữa gân lá, gồm cung libe ở phía dưới, cung
gỗ ở phía trên. Mô mềm gỗ có thành hoá gỗ.
Dưới bó libe - gỗ có cung mô cứng (từng đám 3
- 6 tế bào hay từng tế bào riêng lẻ). Mô giậu,
gồm một lớp tế bào hình chữ nhật xếp
song song và thẳng góc với tế bào biểu bì trên.
Thân:
Mặt cắt thân tròn. Biểu bì gồm lớp tế bào
hình chữ nhật xếp đều đặn, mang lông
che chở đa bào và lông tiết. Mô mềm vỏ gồm
những tế bào hình đa giác, thành mỏng. Nội bì rõ,
gồm một lớp tế bào hình chữ nhật nhỏ,
xếp đều đặn. Libe mỏng, tế bào libe
nhỏ. Trong libe rải rác có các đám sợi. Tầng phát
sinh libe - gỗ. Mạch gỗ cấu tạo bởi các
mạch gỗ, xếp thành dãy xuyên tâm trong nhu mô gỗ. Mô
mềm ruột gồm tế bào hình đa giác gần tròn,
thành mỏng..
Bột
Mảnh
biểu bì lá gồm tế bào thành mỏng ngoằn ngoèo,
mang lông che chở, riêng mảnh biểu bì dưới có lông
tiết và lỗ khí. Lông che chở đa bào một dãy
hoặc lông ngắn, hình nón có 1 - 2 tế bào. Lông tiết
cũng gồm hai loại, loại đầu đơn bào
hình trái xoan hay hình phễu, chân đa bào một dãy và
loại đầu đa bào hình cầu (thường là 8
tế bào), chân ngắn đơn bào. Mảnh biểu bì thân
gồm tế bào hình chữ nhật thành mỏng, mang lông
che chở đa bào hay lông tiết. Tế bào mô cứng hình
chữ nhật, thành dày, khoang rộng, quan sát rõ ống trao
đổi. Tế bào sợi dài, thành hơi dày, khoang
rộng, đứng riêng lẻ hay tập trung thành bó.
Mảnh mạch xoắn. Mảnh đài hoa gồm các
tế bào thành mỏng, ngoằn ngoèo, rải rác có mang lông tiết.
Định
tính
Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Ether
dầu hoả - toluen - ethyl acetat (100: 15: 5).
Dung dịch thử: Đun sôi 5 g dược liệu đã
được cắt nhỏ với 50 ml nước,
cất kéo hơi nước trong bộ cất tinh dầu
khoảng 2 giờ, hứng lấy 10 ml dịch chiết.
Để nguội, lắc với 2 ml toluen, gạn lấy
phần dịch chiết toluen
làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: 2 ml cineol hoà tan trong 1 ml cloroform.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
10 ml mỗi dung
dịch trên. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra,
để khô ngoài không khí, phun
dung dịch vanilin trong ethanol 96% (TT) (chỉ pha
trước khi dùng), sấy bản mỏng ở 105 oC
trong 5 phút. Sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có 4 vết chính có màu từ xanh đến xanh tím,
trong đó có một vết có cùng màu và giá trị Rf với
vết của cineol trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 12.13)
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ
lục 12.11).
Tỷ lệ vụn nát
Qua rây có kích
thước mắt rây 4 mm: Không quá 5% (Phụ lục 12.12).
Tro toàn phần
Không quá 10,0% (Phụ
lục 9.8)
Định lượng
Tiến
hành theo phương pháp định lượng tinh dầu
trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Dùng 40 g
dược liệu đã cắt nhỏ. Cất kéo hơi
nước với 200 ml nước trong 3 giờ. Hàm
lượng tinh dầu không ít hơn 0,35%.
Chế biến
Thu
hái khi cây đang ra hoa, phơi trong bóng râm hay sấy ở 40
– 50 oC đến khô. Tránh sấy quá nóng làm bay
mất tinh dầu.
Bảo quản
Để nơi khô,
thoáng mát.
Tính vị, qui kinh
Khổ,
tân, vi hàn. Vào các kinh can
đởm.
Công năng, chủ trị
Thanh
nhiệt lợi thấp thoái hoàng. Chủ trị: Chủ trị:
Viêm gan vàng da, viêm túi mật.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày
dùng 10 - 15 g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài: Lượng thích hợp, sắc lấy nước rửa
hoặc giã nhỏ đắp nơi đau.